prenit (prehnite)


Tên prenit được đặt theo tên một viên tướng người Đan Mạch Hendrik von Prehn (1733 - 1785) người đã phát hiện ra prenit lần đầu tiên tại Cape (Mũi Hảo Vọng, Nam Phi). Thường gặp prenit dưới dạng khối chặt sít hoặc kết tụ bầu dục. Ít khi gặp ở dạng tinh thể lăng trụ.

prenit|prehnite

Tổng quan


PRENIT (PREHNITE)

Màu sắc

Lục vàng, nâu phớt lục

Độ trong suốt

Thường trong suốt đến bán trong

Màu sắc vết vạch

Trắng

Chiết suất

1,611 – 1,669

Độ cứng

6- 6,5

Lưỡng chiết suất

+0,021 đên +0,039

Tỷ trọng

2,82-2,94

Độ tán sắc

Không

Tính cát khai

Hoàn toàn

Tính đa sắc

Không

Vết vỡ

Không bằng phẳng

Tính phát quang

Không

Thành phần hoá học

Ca2Al2Si3O10(OH)2, silicat nhôm và canxi.

Phổ hấp thụ

438

Hệ tinh thể

Hệ trực thoi, tinh thể cột hoặc tập hợp

 

 

Tên prenit được đặt theo tên một viên tướng người Đan Mạch Hendrik von Prehn (1733 - 1785)  người đã phát hiện ra prenit lần đầu tiên tại Cape (Mũi Hảo Vọng, Nam Phi). Thường gặp prenit dưới dạng khối chặt sít hoặc kết tụ bầu dục. Ít khi gặp ở dạng tinh thể lăng trụ.

Nguồn gốc thành tạo trong các hốc đá núi lửa, các mạch nhiệt dịch hoặc trong các đá serpentin ở giai đoạn kết tinh muộn. Phát hiện nhiều ở Australia, Trung Quốc, Scotland, Nam Phi và Hoa Kỳ.

Các phương pháp xử lý: Prenit đôi khi được xử lý bằng cách ép polimer giống như xử lý ngọc jade.

Các loại đá dễ nhầm với prenit: Dễ nhầm với apatit, chrysopras, jade, peridot, periclas,  và serpentin.

Nghiên cứu